Một số nét văn hoá tiêu biểu của dân tộc Kinh thể hiện rất rõ trong các sinh hoạt và các hoạt động kinh tế.Từ trang phục, ăn uống, nơi ở, các phong tục tập quán trong lễ tết, văn nghệ, vui chơi của dân tộc Kinh lại mang những nét rất riêng biệt. Dân tộc kinh và các dân tộc trên đất nước Việt Nam có đức tính cần cù chịu khó, thông minh, hoà đồng. Tất cả những đức tính đó là phẩm chất quý báu của con người Việt Nam.
Nhớ về cội nguồn – Nét văn hóa của dân tộc Kinh
Giới thiệu chung về những nét văn hoá tiêu biểu của dân tộc Kinh
Dân tộc Kinh hay có tên gọi khác là người Việt, sinh sống dọc suốt chiều dài đất nước Việt Nam. Người Kinh cư trú khắp các tỉnh thành, nhưng hầu hết tập trung sống ở vùng đồng bằng và thành thị. Người Kinh có dân số lớn nhất trong tất cả 54 các dân tộc trong nước với số dân hơn 73 triệu người.
Về kinh tế, người Kinh sống bằng nghề lúa nước. Họ có truyền thống đắp đê, đào mương để mang nước về từ những con sông lớn nhằm cung cấp cho tưới tiêu và sinh hoạt. Ngoài ra họ còn có những mảnh vườn để trồng trọt và chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm. Các nghề đánh bắt thủy sản, trồng dâu nuôi tằm cũng khá phát triển.
Về văn hóa, ở người Kinh có các thể loại văn hóa rất đa dạng thể hiện qua các lĩnh vực văn học và nghệ thuật. Văn học thì có văn truyền miệng (truyện cổ, ca dao, tục ngữ), có văn học viết bằng chữ (những áng thơ, văn, bộ sách, bài hịch). Nghệ thuật phát triển từ khá sớm và đạt đến trình độ cao như âm nhạc, điêu khắc, hội họa, hát, múa, diễn xướng… Hàng năm, hội làng được tổ chức là một dịp sinh hoạt văn nghệ rôm rả, hấp dẫn nhất ở các vùng nông thôn. Những điều này đã làm nên nét văn hóa tiêu biểu của dân tộc Kinh
Một số nét văn hoá tiêu biểu của dân tộc Kinh thể hiện trong lối sống và sinh hoạt
Phong tục tập quán
Dân tộc Kinh mang trong mình những nét đặc trưng riêng biệt và độc đáo. Là một dân tộc biết gìn giữ và phát huy truyền thống lâu dài của cha ông, điều đó được thể hiện qua những nếp sống giản dị hằng ngày như tập quán ăn trầu cau, uống chè xanh.
Trong các bữa ăn của người Kinh, cơm được nấu từ gạo nếp, gạo tẻ là món ăn chính, ngoài ra còn có cháo hoặc xôi. Họ có nhiều món ăn dân gian đặc trưng riêng biệt như mắm tôm, trứng vịt lộn.
Nhà của người Kinh thường là nhà trệt, giữa nhà thường đặt bàn thờ gia tiên. Ở mỗi vùng miền thì người Kinh lại có những kiểu xây nhà khác nhau tùy theo đặc trưng nơi sống. Kiểu nhà ba gian hai chái tiêu biểu cho kiểu nhà miền Bắc, trong khi ở miền Trung là kiểu nhà rường. Người miền Trung còn có một kiểu nhà đặc biệt nữa là nhà lá mái với lớp mái trong bằng đất, lớp ngoài là lá, kiểu nhà này có công dụng cống gió lào rất tốt.
Về lễ hội, những lễ hội cổ truyền đa dạng, độc đáo mang nét tiêu biểu và giá trị khác nhau thể hiện tình yêu nước, tình đoàn kết dân tộc, tín ngưỡng và tôn giáo qua các lễ hội như lễ hội Đền Hùng, lễ hội chùa Hương, lễ hội Yên Tử, lễ hội chùa Bái Đính.
Ẩm thực
Người Kinh có một nền ẩm thực vô cùng độc đáo và phong phú. Chính điều đó đã tạo nên sức hút văn hóa của người Kinh với nhiều thực khách trên thế giới. Nét văn hóa tiêu biểu của dân tộc Kinh qua bức tranh ẩm thực muôn màu muôn vẻ được thể hiện qua văn hóa ẩm thực từng vùng miền trải dài từ Bắc vào Nam.
Ẩm thực của người Kinh đa dạng qua các vùng miền
Những món ăn từ ba miền Bắc, Trung, Nam có sự riêng biệt trong cách chế biến và cách sử dụng nguyên liệu. Những món ăn luôn có một điểm chung là nhất định phải có nước chấm và gia vị.
Ẩm thực miền Bắc thường rất cầu kỳ từ việc chọn lựa các nguyên liệu cho đến cách phối hợp các loại gia vị, nổi tiếng với những món ăn như phở bò, bún chả, bún thang. Còn ẩm thực miền Trung thì riêng biệt, cay nồng và mặn mà. Những món của miền Trung thường được nhắc đến đó là bún bò Huế, bánh xèo, bánh bột lọc, cao lầu, mì quảng. Người miền Nam thì ưa chuộng những món ăn có một chút ngọt ngào, một chút béo như là các món cơm tấm, gỏi cuốn, bánh bò, chè ba ba.
Trang phục
Nét văn hóa tiêu biểu của dân tộc Kinh được thể hiện qua trang phục khá đa dạng, từ màu sắc, chất liệu, cách may mặc được thể hiện qua các kiểu áo quần, nón mũ, giày dép trong cuộc sống thường nhật hay các dịp lễ hội.
Trang phục ngày thường:
Trang phục nam thường ngày mặc áo cách nâu, cổ tròn mặc với quần lá tọa ống rộng.
Trang phục nữ, đối với Bắc và bắc Trung bộ người nữ thường mặc áo cách ngắn vải nâu phía trong mặc yếm cùng với váy. Váy là loại váy kín được buộc bằng thắt lưng, khi ra đường họ thường mang khăn vuông,hoặc các loại nón: thúng, ba tầm…
Áo dài – Nét đẹp thơ mộng của cô gái Nam Bộ
Phụ nữ Nam Bộ thường ngày mặc áo bà ba với phụ trang đi kèm là chiếc khăn rằn thường có ô vuông xen kẽ hai màu. Chiếc nón lá cũng là phụ kiện che nắng che mưa của người phụ nữ Nam Bộ.
Trang phục các dịp lễ, tết, hội hè:
Nam thường mặc áo dài màu đen, đầu đội khăn xếp với quần tọa màu trắng. Áo dài xẻ nách hai bên, không trang trí hoa văn. Chân đi guốc mộc.
Trong những dịp này phụ nữ Việt thường mang áo dài, để tóc dài vấn khăn thành vành tròn quanh đầu. Kết hợp với đồ trang sức là các loại trâm, vòng cổ, hoa tai, nhẫn, vòng tay mang phong cách từng vùng.
Trên đây là một số nét văn hóa tiêu biểu của dân tộc Kinh gây ấn tượng với nhiều người mà bên trong đó chứa đựng mọi tinh hoa của dân tộc Việt Nam.